Điều lệ vận chuyển của Hãng Bamboo Airways:
ĐIỀU 1. ĐỊNH NGHĨA
Trong điều lệ vận chuyển này, các thuật ngữ dưới đây có ý nghĩa như sau:
1.1. “Chúng tôi” nghĩa là Công ty Cổ Phần Hàng Không Tre Việt (Bamboo Airways).
1.2. “Chuyến bay nối chuyến” là chuyến bay kế tiếp cung cấp dịch vụ vận chuyển trên cùng Vé, trên Vé khác hoặc trên một vé nối.
1.3. “Công ước” có nghĩa là bất kỳ văn bản nào trong số các văn bản sau, khi được áp dụng:
1.3.1. Công ước về thống nhất các quy định về vận chuyển hàng không quốc tế ký ngày 12 tháng 10 năm 1929 tại Warsaw (Vác-xa-va, sau đây được gọi là Công ước Vác-xa-va),
1.3.2. Công ước Vác-xa-va được sửa đổi tại Hague (La-Hay) ngày 28 tháng 09 năm 1955 (sau đây được gọi là công ước Vác-xa-va sửa đổi tại La-hay); và
1.3.3. Công ước về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế ký ngày 28 tháng 5 năm 1999 tại Montreal (Sau đây được gọi là Công ước Montreal)
1.3.4. Bất kỳ nghị định thư hoặc công ước nào khác được áp dụng và bất kỳ văn bản pháp luật nào có thể áp dụng.
1.4. “Đại lý được Ủy quyền” là đại lý bán Vé hành khách được Chúng tôi chỉ định để thay mặt Chúng tôi bán sản phẩm vận tải hàng không trên các chuyến bay của Chúng tôi, và khi được cho phép, trên các chuyến bay của các hãng vận chuyển khác.
1.5. “Điểm dừng” là điểm dừng theo lịch trong hành trình của Hành khách, tại điểm giữa điểm khởi hành và điểm đến.
1.6. “Điểm dừng có thỏa thuận” là các điểm dừng xác định trước, ngoại trừ điểm xuất phát và điểm đến cuối cùng, được ghi trên Vé hoặc được thông báo tại các các ấn phẩm lịch bay của Chúng tôi trong hành trình của Hành khách.
1.7. “Điều kiện bất khả kháng” là những trường hợp khách quan bất thường và không dự đoán được ngoài khả năng kiểm soát của Chúng tôi hoặc Hành khách, mà hậu quả không thể tránh được dù mọi biện pháp cần thiết đã được thực hiện.
1.8. “Điều kiện hợp đồng” là các điều khoản được ghi trên Vé điện tử (Tờ hành trình/Phiếu thu) được dẫn chiếu từ Điều lệ vận chuyển này và các thông báo khác.
1.9. “Điều lệ vận chuyển” là Điều lệ vận chuyển này hoặc Điều lệ vận chuyển của các Hãng vận chuyển khác trong các trường hợp liên quan; là bộ phận cấu thành của Hợp đồng vận chuyển hàng không, quy định các điều kiện của người vận chuyển đối với việc vận chuyển Hành khách, Hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không.
1.10. “Đơn vị tính toán- SDR”, tiếng Anh là Special Drawing Right (Quyền rút vốn đặc biệt), là một đơn vị tính toán của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Đây là đơn vị tính toán quốc tế dựa trên giá trị của một số đồng tiền mạnh. Các giá trị đơn vị của SDR thay đổi và được tính toán lại hàng ngày. Các giá trị này được thừa nhận bởi hầu hết các ngân hàng thương mại và được báo cáo định kỳ trên các tạp chí tài chính lớn cũng như trên website của IMF (www.imf.org). Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
1.11. “Giá dịch vụ vận chuyển hàng không” có nghĩa là giá vé máy bay và các chi phí của Chúng tôi được công bố trên trang Web hoặc bằng văn bản với các điều kiện áp dụng kèm theo.
1.12. “Hãng vận chuyển khác” là bất kỳ người nào không phải Chúng tôi, mã của hãng này được ghi trên Vé hoặc Vé nối của Hành khách.
1.13. “Hành khách” là bất kỳ người nào, trừ thành viên tổ bay, được chuyên chở trên chuyến bay với sự chấp thuận của Chúng tôi.
1.14. “Hành lý” là những vật phẩm, đồ dùng và tư trang cá nhân của Hành khách được mang, sử dụng trong chuyến đi. Trừ khi được quy định khác đi, Hành lý bao gồm cả Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay của Hành khách.
1.15. “Hành lý ký gửi” là Hành lý mà chúng tôi chịu trách nhiệm bảo quản và xuất Thẻ hành lý.
1.16. “Hành lý xách tay” là bất kỳ Hành lý nào của Hành khách, không phải Hành lý ký gửi, bao gồm tất cả vật dụng được Hành khách mang lên khoang tàu bay và do Hành khách tự bảo quản trong quá trình vận chuyển.
1.17. “Mã hãng hàng không” là mã hai chữ hoặc ba số sử dụng để xác định hãng vận chuyển cụ thể.
1.18. “Mã số đặt chỗ” là mã số được ghi trong hệ thống đặt chỗ, giữ chỗ của Chúng tôi và được cấp cho Hành khách để xác nhận việc đặt chỗ trên chuyến bay của Hành khách.
1.19. Lịch trình bay là thông tin bao gồm địa điểm khởi hành, điểm đến, giờ dự định khởi hành và giờ đến dự kiến.
1.20. “Ngày” có nghĩa là Ngày dương lịch, bao gồm toàn bộ bảy Ngày trong tuần.
1.21. “Nhà chức trách” là các cơ quan chính phủ, các cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc tổ chức/cá nhân được ủy quyền.
1.22. “Quy định của Chúng tôi” là các quy tắc, quy định, ngoài Điều lệ vận chuyển này và Giá dịch vụ, do Chúng tôi ban hành và có hiệu lực từ ngày bắt đầu vận chuyển, quy định việc vận chuyển Hành khách và Hành lý như được niêm yết công khai trên Trang web.
1.23. “Thẻ hành lý” là chứng từ mà Chúng tôi cấp cho Hành khách để nhận biết Hành lý ký gửi.
1.24. “Thiệt hại” bao gồm tử vong hoặc thương tật của Hành khách, hoặc bất kỳ tổn thương về thể xác mà Hành khách phải chịu, gây ra bởi tai nạn trên tầu bay hoặc trong bất kỳ quá trình lên hoặc xuống tầu bay. Thiệt hại cũng có nghĩa là sự hư hại, mất mát một phần hoặc toàn bộ của Hành lý phát sinh trong quá trình vận chuyển bằng đường Hàng không. Ngoài ra còn là Thiệt hại gây ra bởi sự trì hoãn vận chuyển Hành khách hoặc Hành lý bằng đường hàng không và các thiệt hại khác được xác định theo quy định pháp luật (nếu có).
1.25. Thời gian cuối cùng làm thủ tục chuyến bay là giới hạn thời gian được quy định bởi các Hãng vận chuyển mà tại thời điểm đó Hành khách phải hoàn thành các thủ tục chuyến bay và nhận thẻ lên tàu bay.
1.26. “Tờ Hành khách” hoặc “Phiếu thu Hành khách” là một phần của Vé do Chúng tôi hoặc Đại lý được ủy quyền xuất và do Hành khách giữ lại.
1.27. “Tờ hành trình/phiếu thu” (hoặc Xác nhận hành trình) là chứng từ hoặc bộ chứng từ do Chúng tôi hoặc các Đại lý ủy quyền xuất cho Hành khách sử dụng Vé điện tử; bao gồm tên Hành khách, thông tin chuyến bay, và các thông tin khác.
1.28. “Tờ vận chuyển” là Tờ Vé điện tử. Tờ vận chuyển thể hiện các điểm cụ thể mà Hành khách có quyền được vận chuyển giữa các điểm đó.
1.29. “Vé” là Vé điện tử Xác nhận hành trình do Chúng tôi hoặc đại diện theo ủy quyền của Chúng tôi cung cấp cho Hành khách mua Vé, trong đó có tên Hành khách, mã đặt chỗ, số vé, thông tin chuyến bay và các thông báo khác cho hành trình, được Chúng tôi hoặc đại diện ủy quyền của Chúng tôi gửi qua hệ thống thư điện tử đã được đăng ký khi đặt Vé.
1.30. “Vé nối” là Vé được xuất cho một Hành khách cùng với một hoặc nhiều Vé khác tạo thành hợp đồng vận chuyển duy nhất.
1.31. “Vé hành lý” là phần của Vé liên quan đến việc vận chuyển Hành lý ký gửi của Hành khách.
1.32. “Trang web” có nghĩa là trang thương mại điện tử do Chúng tôi cung cấp
ĐIỀU 2. PHẠM VI ÁP DỤNG
2.1. Điều lệ vận chuyển này áp dụng cho mọi dịch vụ vận chuyển do Chúng tôi cung cấp được ghi trong Vé, trừ trường hợp Chúng tôi quy định khác trong các hợp đồng, giấy phép hoặc Vé có liên quan.
2.2. Điều lệ vận chuyển này và Quy định của Hãng vận chuyển có thể thay đổi vào bất cứ thời điểm nào với điều kiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, việc thay đổi Điều lệ vận chuyển này và Quy định của Hãng vận chuyển sẽ được thông báo công khai tại Website của Chúng tôi. Điều lệ vận chuyển mới có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày được thông báo công khai. Điều lệ vận chuyển và các quy định thiết yếu được công bố rộng rãi công khai và Hành khách có thể yêu cầu được cung cấp chi tiết tại bất kỳ thời điểm nào.
2.3. Ngôn ngữ chính thức của Điều lệ vận chuyển này là tiếng Việt. Trong trường hợp có thể có các bản dịch của Điều lệ vận chuyển này bằng các ngôn ngữ khác, thì bản tiếng Việt sẽ được ưu tiên áp dụng và sử dụng để giải thích các điều khoản tại Điều lệ vận chuyển này.
2.4. Ưu tiên áp dụng Điều lệ vận chuyển: Trừ khi được quy định tại Điều lệ vận chuyển trong trường hợp có sự không thống nhất giữa Điều lệ vận chuyển này với các quy định của Chúng tôi thì Điều lệ vận chuyển này sẽ được áp dụng.
2.5. Chuyến bay thuê chuyến: Nếu việc vận chuyển được thực hiện theo hợp đồng thuê chuyến, Điều lệ vận chuyển này chỉ áp dụng trong trường hợp được dẫn chiếu đến hoặc được chỉ ra trên Vé hoặc trong thỏa thuận khác với Hành khách.
2.6. Chuyến bay liên danh: Trên một số chuyến bay, Chúng tôi có thể có thỏa thuận với các Hãng vận chuyển khác gọi là “Chuyến bay Liên danh”. Điều này có nghĩa là ngay cả khi Hành khách đặt chỗ với Chúng tôi và có Vé mà trên đó tên hoặc Mã hãng hàng không của Chúng tôi được chỉ ra là Hãng vận chuyển, hãng khai thác tàu bay có thể là Hãng vận chuyển khác. Nếu các thỏa thuận này được áp dụng, Chúng tôi thông báo cho Hành khách tên hãng khai thác tàu bay khi Hành khách đặt chỗ.
2.7. Vận chuyển đến/xuất phát từ Ca–na–đa và Mỹ
2.7.1. Điều lệ vận chuyển này được áp dụng cho vận chuyển giữa các điểm trong lãnh thổ Ca-na-đa và giữa một điểm trong lãnh thổ Ca-na-đa với bất kỳ một điểm nào ngoài Ca-na-đa với điều kiện các điểm đó nằm trong giá cước có hiệu lực ở Ca-na-đa.
2.7.2. Điều lệ vận chuyển này không áp dụng cho vận chuyển hàng không được quy định trong Bộ luật hàng không liên bang Mỹ năm 1958.
2.8. Luật áp dụng
Luật áp dụng của Điều lệ vận chuyển này là luật Việt Nam. Đối với vận chuyển quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước, quy định của Công ước sẽ được áp dụng.
Trường hợp có sự mâu thuẫn hoặc xung đột giữa quy định của Điều lệ này với quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Công ước, các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Công ước sẽ được ưu tiên áp dụng.
ĐIỀU 3. VÉ HAY TỜ XÁC NHẬN HÀNH TRÌNH
3.1. Bằng chứng xác nhận hợp đồng vận chuyển: Vé là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận chuyển giữa hành khách và chúng tôi.
Yêu cầu đối với vé: Đối với Vé điện tử, Hành khách chỉ được vận chuyển trên chuyến bay khi xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ và có Vé còn hiệu lực được xuất đúng cho Hành khách.
3.2. Chuyển nhượng: Vé chỉ có thể được chuyển nhượng theo điều kiện Vé và Biểu phí ban hành trong từng thời kỳ được công bố trên Trang web của Chúng tôi tại thời điểm chuyển nhượng.
3.3. Hiệu lực vé: Vé chỉ có giá trị với Hành khách có tên và ngày bay, chuyến bay được ghi rõ trên vé.
3.3.1. Nếu sau khi đã khởi hành chặng đầu tiên, Hành khách không thể tiếp tục hành trình trong thời hạn hiệu lực của Vé vì lý do sức khỏe, Chúng tôi có thể gia hạn hiệu lực của Vé cho tới khi Hành khách đủ sức khỏe hoặc cho tới khi có chuyến bay đầu tiên của Chúng tôi sau ngày Hành khách đủ sức khoẻ, từ nơi hành trình của Hành khách bị gián đoạn với điều kiện còn chỗ trên hạng đặt chỗ mà Hành khách đã mua. Lý do sức khỏe như đã đề cập phải được chứng minh bằng giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Khi các tờ vận chuyển còn lại của Vé bao gồm một hoặc nhiều điểm dừng, hiệu lực của Vé có thể được gia hạn không quá ba tháng kể từ ngày ghi trên giấy xác nhận của cơ quan y tế. Trong trường hợp này, Chúng tôi sẽ gia hạn hiệu lực tương ứng cho Vé của các thành viên gia đình (bố mẹ, anh chị em ruột, vợ, chồng, con) đi cùng với Hành khách.
3.3.2. Trong trường hợp Hành khách bị chết trên đường đi, Vé của những người đi cùng Hành khách có thể được sửa đổi theo hướng miễn trừ các điều kiện hạn chế và gia hạn hiệu lực. Trong trường hợp có thành viên gia đình Hành khách bị chết khi Hành khách đã bắt đầu hành trình, hiệu lực Vé của Hành khách và của thành viên gia đình đi cùng có thể được sửa đổi. Những trường hợp sửa đổi nói trên được thực hiện khi nhận được giấy chứng tử hợp lệ và việc gia hạn hiệu lực này không quá 45 ngày kể từ ngày chết.
3.4. Xác minh: Hành khách phải xuất trình vé điện tử, hoặc Tờ hành trình/Phiếu thu của chuyến bay theo lịch trình cho hành khách đó được xuất đúng theo Quy định của Bamboo Airways và giấy tờ tùy thân của hành khách đi tầu bay được quy định theo Thông tư của Bộ Giao thông vận tải. Ngoài ra, tại cổng lên tầu bay, Hành khách phải xuất trình thẻ lên tầu bay của họ do Chúng tôi cung cấp khi làm thủ tục hàng không. Nếu Hành khách không tuân thủ những yêu cầu này, Chúng tôi có thể từ chối Chuyên chở Hành khách đó, hoặc hành khách phải mua vé mới.
3.5. Thứ tự các tờ vận chuyển:
3.5.1. Vé mà Hành khách mua có hiệu lực cho việc vận chuyển như đã ghi trên Vé, từ điểm khởi hành qua các điểm dừng đã thỏa thuận tới điểm cuối cùng của hành trình. Mức giá mà Hành khách trả dựa trên giá cước của Chúng tôi và được tính toán trên cơ sở toàn bộ hành trình ghi trên Vé phù hợp với khung giá do Bộ Giao thông vận tải quy định và giá mà Chúng tôi đã kê khai và/hoặc thông báo với Bộ Giao thông vận tải. Điều này tạo thành một phần cơ bản trong hợp đồng của Chúng tôi với Hành khách. Vé không được chấp nhận và sẽ mất giá trị hiệu lực nếu các Tờ vận chuyển (hoặc các chuyến bay đề cập trên Vé) không được sử dụng theo đúng thứ tự ghi trên Vé.
3.5.2. Nếu Hành khách cần thay đổi việc vận chuyển vì Điều kiện bất khả kháng, Hành khách phải liên hệ với Chúng tôi sớm nhất và Chúng tôi sẽ cố gắng ở mức độ hợp lý để vận chuyển Hành khách tới điểm dừng tiếp theo hoặc tới điểm cuối cùng của hành trình mà không tính lại mức giá.
3.5.3. Hành khách cần lưu ý rằng nếu Hành khách không có mặt trên bất kỳ chuyến bay nào mà không thông báo trước, Chúng tôi có thể hủy việc đặt chỗ cho chuyến bay quay về hoặc chuyến bay tiếp theo. Tuy nhiên, nếu Hành khách thông báo trước cho Chúng tôi, Chúng tôi sẽ không hủy việc đặt chỗ cho các chuyến bay này.
ĐIỀU 4. GIÁ VÉ, THUẾ, PHÍ
4.1. Giá cước và phụ thu khác: là mức giá được Chúng tôi áp dụng cho việc vận chuyển của chúng tôi từ sân bay tại điểm khởi hành đến điểm đến cuối cùng được công bố công khai tại Trang web của Chúng tôi. Giá cước không bao gồm các dịch vụ mặt đất trong sân bay hoặc từ sân bay đến thành phố. Giá cước được tính tại thời điểm trả tiền Vé cho hành trình của Hành khách vào ngày cụ thể và lịch trình bay ghi trên vé. Việc thay đổi hành trình hoặc ngày đi theo yêu cầu của khách có thể dẫn đến việc thay đổi mức giá áp dụng và các phụ thu khác.
4.2. Phí phục vụ cho em bé từ 14 Ngày tuổi trở lên đến dưới 2 tuổi (tính theo Ngày khởi hành) được công bố trong Biểu phí quy định tại Trang web hoặc trên hệ thống đặt chỗ bán Vé của Chúng tôi. Em bé phải ngồi trong lòng người lớn đi kèm. Một người lớn chỉ có thể đưa một em bé đi kèm. Xe đẩy em bé không được phép mang lên khoang Hành khách.
4.3. Thuế, phí, lệ phí: Hành khách phải thanh toán các khoản thuế, phí và lệ phí quy định bởi chính phủ hoặc cơ quan thẩm quyền khác hoặc bởi đơn vị điều hành sân bay của sân bay hoặc bởi chúng tôi hoặc Hãng vận chuyển khác. Tại thời điểm hành khách mua vé, hành khách sẽ được thông báo các khoản thuế, phí và lệ phí ngoài giá cước, thông thường hầu hết các loại thuế, phí và lệ phí được ghi riêng biệt trên Vé.
4.4. Thanh toán giá cước, thuế, phí và lệ phí: Chúng tôi có quyền từ chối hoặc không có trách nhiệm vận chuyển Hành khách hoặc hành lý của Hành khách trong trường hợp Hành khách chưa thanh toán đầy đủ giá cước áp dụng, thuế, phí và lệ phí.
4.5. Đồng tiền thanh toán: Giá vé, thuế, phí và lệ phí và các khoản phải trả sẽ được yêu cầu thanh toán bằng đồng tiền của quốc gia mà Vé được xuất, trừ khi có loại đồng tiền khác theo quy định của chúng tôi hoặc Đại lý được ủy quyền của chúng tôi tại hoặc trước thời điểm thanh toán phù hợp với quy định của luật áp dụng (ví dụ, do đồng tiền địa phương không thể chuyển đổi được).
ĐIỀU 5. ĐIỂM DỪNG
5.1. Điểm dừng có thể được chấp nhận tại Điểm dừng có thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của nhà chức trách và Điểm dừng được thể hiện tại Vé hoặc Tờ hành trình hoặc Tờ vận chuyển.
5.2. Điểm dừng phải được thu xếp trước với Hãng vận chuyển và được ghi trên Vé.
ĐIỀU 6. ĐẶT GIỮ CHỖ
6.1. Điều kiện đặt giữ chỗ: Chúng tôi hoặc Đại lý được ủy quyền sẽ ghi nhận việc đặt chỗ của hành khách. Sau khi nhận được yêu cầu, chúng tôi sẽ gửi cho Hành khách văn bản xác nhận việc đặt chỗ. Tùy theo điều kiện áp dụng giá vé được công bố công khai tại Trang web vào thời điểm Hành khách mua vé và thanh toán, quý khách được yêu cầu thanh toán ngay toàn bộ tiền vé tại thời điểm mua vé.
6.2. Thời hạn mua vé: Quý khách tuân thủ điều kiện về thời hạn mua vé được quy định tại Điều khoản giá và Điều kiện áp dụng của loại vé được công bố công khai tại Trang web vào thời điểm Hành khách mua vé và thanh toán. Nếu Hành khách không trả tiền mua Vé trước thời hạn xuất Vé theo thông báo của Chúng tôi hoặc các Đại lý được ủy quyền, Chúng tôi có quyền hủy chỗ đã giữ của khách.
6.3. Thông tin cá nhân:
6.3.1. Hành khách chấp nhận rằng thông tin cá nhân của Hành khách được chuyển cho Chúng tôi vì mục đích thực hiện đặt chỗ, mua Vé, mua các dịch vụ liên quan, phát triển hoặc cung cấp dịch vụ, hỗ trợ các thủ tục xuất nhập cảnh và cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hành trình của Hành khách. Vì các mục đích nêu trên, Hành khách đồng ý cho phép Chúng tôi lưu trữ và sử dụng các thông tin cá nhân và chuyển tải các thông tin đó tới các trụ sở, văn phòng của Chúng tôi, các đại diện ủy quyền phát hành Vé, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc các Nhà cung cấp dịch vụ liên quan khác.
6.3.2. Khi Hành khách yêu cầu hoặc được sự đồng ý của Hành khách, Chúng tôi có thể sử dụng các thông tin cá nhân được Hành khách cung cấp và Chúng tôi có được, bao gồm các thông tin về quá trình thanh toán của Hành khách và các dịch vụ tiện ích khách sử dụng để phục vụ cho mục đích:
a) Đặt giữ chỗ, thanh toán và mua Vé, cung cấp các dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ và trang thiết bị có liên quan;
b) Kế toán, xuất hóa đơn và kiểm toán, kiểm tra thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán khác;
c) Kiểm soát thủ tục xuất nhập cảnh và hải quan;
d) Mục đích đảm bảo an toàn, an ninh, công tác hành chính và pháp lý;
e) Thống kê và phân tích thị trường, quản lý chương trình khách hàng thường xuyên;
f) Thử nghiệm, bảo dưỡng và phát triển hệ thống;
g) Quan hệ khách hàng;
h) Tiếp thị trực tiếp và điều tra thị trường.
Khi cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm các mục đích nêu trên, Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm về việc bên thứ ba có trách nhiệm bảo mật thông tin của khách hàng theo quy định pháp luật
6.3.3. Chúng tôi Chúng tôi tuân thủ Quy định chung về bảo vệ dữ liệu cá nhân (General Data Protection Regulation – GDPR) của Liên minh châu Âu (EU) khi thu thập, xử lý, lưu trữ dữ liệu của Hành khách cho mục đích thực hiện Hợp đồng vận chuyển. Để biết thêm thông tin, và trước khi xác thực hay tiếp tục thực hiện giao dịch đặt chỗ của Hành khách, xin vui lòng tham khảo chính sách bảo mật thông tin cá nhân của Chúng tôi.
6.4. Chọn trước chỗ ngồi: Vào thời điểm đặt Vé hoặc ít nhất 03 giờ trước giờ khởi hành, Hành khách có thể chọn trước chỗ ngồi trên cơ sở thanh toán một khoản phí chọn chỗ. Phí chọn chỗ được công bố cụ thể trong Biểu phí của Chúng tôi. Chúng tôi sẽ nỗ lực hết sức để đảm bảo chỗ ngồi Hành khách đã chọn, tuy nhiên, vì các lý do an toàn hoặc an ninh, Chúng tôi vẫn có quyền sắp xếp lại chỗ ngồi của Hành khách, ngay cả khi Hành khách đã lên tàu bay. Trong trường hợp lịch bay của Chúng tôi thay đổi, hủy chuyến, chậm chuyến, sau khi Hành khách đã chọn trước chỗ ngồi thành công, Hành khách được quyền lựa chọn một trong các giải pháp sau:
a) Sắp xếp Hành khách ngồi đúng chỗ ngồi đã chọn trên chuyến bay kế tiếp;
b) Sắp xếp Hành khách vào chỗ ngồi tương đương trên chuyến bay kế tiếp; hoặc
c) Sắp xếp Hành khách vào bất kỳ chỗ nào còn trống trên chuyến bay kế tiếp và hoàn lại tiền phí chọn chỗ của Hành khách.
6.5. Xếp chỗ ngồi: Chúng tôi sẽ cố gắng xếp chỗ theo yêu cầu của Hành khách, tuy nhiên Chúng tôi không đảm bảo bất kỳ chỗ ngồi xác định nào trên tàu bay. Hành khách sẽ được sắp chỗ khi làm thủ tục chuyến bay (làm thủ tục trực tiếp tại quầy thủ tục, làm thủ tục trực tuyến hoặc các hình thức làm thủ tục khác của Chúng tôi), tuy nhiên Chúng tôi không đảm bảo bất kỳ vị trí chỗ cụ thể trên tàu bay. Chúng tôi có quyền xếp chỗ hoặc xếp lại chỗ bất kì lúc nào, ngay cả khi Hành khách đã lên tàu bay, nếu thấy cần thiết để đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định của nhà chức trách, vì lí do an ninh và sức khỏe. Chúng tôi sẽ xếp chỗ ngồi hợp lý cho Hành khách cần sự hỗ trợ phù hợp với luật định.
6.6. Các dịch vụ đặc biệt:
6.6.1. Chúng tôi cố gắng đảm bảo cung cấp các dịch vụ đặc biệt mà Hành khách yêu cầu khi đặt chỗ theo khả năng cung cấp của Chúng tôi. Chúng tôi sẽ thông báo cho Hành khách trong trường hợp Chúng tôi không cung cấp được dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của Hành khách. Yêu cầu dịch vụ đặc biệt của Hành khách sẽ được xác nhận ngay hoặc được xác nhận sau khi Chúng tôi kiểm tra các Điều kiện vận chuyển hoặc sau khi Hành khách hoàn thành các thủ tục theo điều kiện chấp nhận vận chuyển. Tuy nhiên, Chúng tôi không chịu trách nhiệm với Hành khách về những tổn thất, chi phí, vi phạm hợp đồng hoặc các Thiệt hại khác nếu Chúng tôi không thể cung cấp được dịch vụ theo yêu cầu đã đặt trước của Hành khách hoặc trong trường hợp Chúng tôi không có xác nhận về khả năng cung cấp của Chúng tôi khi Hành khách đặt chỗ. Đối với các trường hợp Hành khách yêu cầu dịch vụ đặc biệt ngay tại sân bay, Chúng tôi sẽ kiểm tra điều kiện phục vụ và thông báo cho Hành khách về việc Hành khách có được chấp nhận vận chuyển hay không.
6.6.2. Hành khách gặp khó khăn trong việc di chuyển và yêu cầu bất kỳ sự trợ giúp đặc biệt nào cần thông báo cho Phòng Vé hoặc Tổng đài của Chúng tôi ít nhất 24 giờ trước giờ khởi hành dự kiến để Chúng tôi sắp xếp trước loại thiết bị hỗ trợ đặc biệt theo yêu cầu. Nếu Hành khách không thông báo trước cho Chúng tôi khi cần dịch vụ đặc biệt, Chúng tôi sẽ cố gắng nhưng không đảm bảo việc cung cấp cho Hành khách các yêu cầu đặc biệt khách cần.
6.6.3. Vì lý do an toàn, Chúng tôi chỉ chấp nhận chuyên chở trên một chuyến bay tối đa 08 (tám) Hành khách bị hạn chế khả năng di chuyển Hành khách có khả năng tự di chuyển lên, xuống tàu bay và trong khoang hành khách của tàu bay (WCHR) hoặc Hành khách hạn chế khả năng tự lên xuống cầu thang tàu bay và chỉ có khả năng tự di chuyển trong khoang hành khách của tàu bay (WCHS), trong đó tối đa 02 (hai) Hành khách WCHS. Chúng tôi không cung cấp thiết bị hỗ trợ di chuyển trong khoang máy bay nhưng Chúng tôi có quy trình hỗ trợ phục vụ Hành khách bị hạn chế khả năng di chuyển trong khoang máy bay. Chúng tôi có quyền không chấp nhận chuyên chở những hành khách không có khả năng tự di chuyển ở mọi vị trí và cần xe lăn trên tàu bay (WCHC).
6.6.4. Chúng tôi có thể yêu cầu Hành khách phải có người đi kèm vì lý do an toàn hoặc nếu Hành khách không thể tự thoát hiểm hoặc Hành khách không có khả năng hiểu các hướng dẫn an toàn trên chuyến bay. Hành khách đi cùng với khách không thể tự thoát hiểm phải đủ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe để có thể trợ giúp khách thoát hiểm.
6.6.5. Chúng tôi chưa chấp nhận chuyên chở các Hành khách bắt buộc phải nằm cáng trên các chuyến bay của Chúng tôi.
6.6.6. Hành khách có thể phải trả phí dịch vụ đối với một số dịch vụ đặc biệt của Chúng tôi và Hành khách có thể được yêu cầu phải có người đi kèm. Mức phí dịch vụ được công bố trên Website của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Phòng vé của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH và được Chúng tôi xác nhận tại thời điểm Hành khách đặt dịch vụ.
6.6.7. Trợ giúp đặc biệt khác: Việc chấp nhận vận chuyển trẻ em không có người lớn đi kèm, Hành khách khuyết tật, ốm yếu, phụ nữ mang thai hoặc những Hành khách khác yêu cầu sự trợ giúp đặc biệt có thể phụ thuộc vào sự thu xếp trước với Chúng tôi và tuân thủ các quy định về vận chuyển được công bố trên Website hoặc thông báo tại các Phòng vé hoặc qua Tổng đài CSKH của Chúng tôi.
ĐIỀU 7. THỦ TỤC LÊN TẦU BAY
7.1. Làm thủ tục chuyến bay: Hành khách phải có mặt tại quầy làm thủ tục chuyến bay đúng thời gian quy định để đảm bảo hoàn tất các thủ tục cần thiết trước khi tàu bay khởi hành. Chúng tôi mở quầy làm thủ tục trước giờ khởi hành dự kiến (i) 2 giờ với chuyến bay nội địa; (ii) 03 giờ với chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam và (iii) từ 02 đến 04 giờ với chuyến bay quốc tế xuất phát ngoài Việt Nam. Thời gian đóng quầy (kết thúc chấp nhận Hành khách) đối với chuyến bay nội địa là 40 phút trước giờ khởi hành dự kiến, đối với chuyến bay quốc tế là 50 phút trước giờ khởi hành dự kiến. Thời gian mở-đóng quầy làm thủ tục có thể thay đổi tùy thuộc vào sân bay và chuyến bay cụ thể và sẽ được thông báo công khai trên Website của Chúng tôi hoặc thông báo cho Hành khách khi mua Vé. Chúng tôi có quyền từ chối làm thủ tục chuyến bay cho Hành khách mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào, nếu:
a) Hành khách có mặt tại quầy làm thủ tục muộn hơn 40 phút (đối với chuyến bay nội địa) và 50 phút (đối với chuyến bay quốc tế) so với giờ khởi hành dự kiến.
b) Hành khách không có giấy tờ tùy thân hợp lệ theo quy định của Nhà chức trách hoặc không chứng minh được nhận dạng bản thân cho nhân viên của Chúng tôi;
c) Hành khách không có đủ giấy tờ hợp lệ, giấy phép hoặc thị thực cần thiết để đến một địa điểm hoặc quốc gia nhất định theo quy định của Nhà chức trách;
d) Hành khách không thanh toán đủ giá cước vận chuyển hoặc bất kỳ loại lệ phí hoặc phí nào phải thanh toán cho Chúng tôi;
e) Hành khách có hành vi bạo lực đối với nhân viên của Chúng tôi hoặc gây rối tại quầy làm thủ tục hoặc có bất kỳ hành vi hoặc lời nói nào xúc phạm nhân viên của Chúng tôi;
f) Chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác cấm Hành khách đi trên chuyến bay hoặc không cho phép làm thủ tục hoặc lên tàu bay;
g) Theo nhận định của Chúng tôi, Hành khách không phù hợp để khởi hành vì say rượu hoặc thể trạng yếu một cách rõ rệt;
h) Theo nhận định của Chúng tôi, Hành khách không đủ sức khỏe để khởi hành hoặc điều kiện sức khỏe của Hành khách có thể đe dọa hoặc gây nguy hiểm đến sức khỏe của các Hành khách khác.
7.2. Yêu cầu khi làm thủ tục lên tầu bay: Hành khách phải xuất trình các giấy tờ tùy thân và cung cấp số vé, tờ hành trình/phiếu thu, mã đặt chỗ khi làm thủ tục lên tầu bay. Trong trường hợp các giấy tờ tùy thân được yêu cầu để xác minh hành khách không có tại thời điểm làm thủ tục, chúng tôi có quyền từ chối làm thủ tục cho hành khách.
7.3. Tự làm thủ tục: Tùy điều kiện thực tế, Chúng tôi có thể cung cấp tiện ích tự làm thủ tục chuyến bay. Các điều kiện cụ thể và hướng dẫn tiện ích này được Chúng tôi công bố công khai trên Website của Chúng tôi và có thể thay đổi theo từng thời kỳ mà không cần phải thông báo trước. Đối với các chuyến bay quốc tế, Hành khách tự làm thủ tục được yêu cầu phải có mặt tại quầy trong thời gian làm thủ tục của chuyến bay và xuất trình cho Chúng tôi các giấy tờ tùy thân theo quy định.
7.4. Trong trường hợp không có chỗ ngồi cho Hành khách mặc dù Hành khách đã được xác nhận chỗ, Hành khách được quyền lựa chọn:
a) Chúng tôi vận chuyển Hành khách trên chuyến bay gần nhất còn chỗ theo lịch bay của Chúng tôi mà không thu thêm phí hoặc thu xếp tìm mua vé của hãng Hàng không khác để đưa Hành khách đến điểm đến trong khoảng thời gian thích hợp so với thời gian hạ cánh dự kiến của chuyến bay ban đầu mà Hành khách đặt chỗ. Nếu chúng tôi không thể thu xếp được, chúng tôi sẽ tiến hành đền bù và cung cấp bất kỳ sự hỗ trợ nào được quy định bởi Luật hiện hành
b) Chọn Ngày bay khác, bảo lưu giá trị cước vận chuyển của Hành khách trong hệ thống của Chúng tôi để Hành khách đi lại sau này với điều kiện Hành khách phải đặt chỗ lại trong vòng 180 Ngày kể từ thời điểm thực hiện quyền lựa chọn này.
c) Hoàn lại Tiền Vé cho Hành khách nếu Hành khách không đồng ý các phương án trên.
7.5. Lên tàu bay:
7.5.1. Hành khách phải có mặt tại cửa lên tàu bay không muộn hơn thời gian được ghi trên thẻ lên tàu của Hành khách. Chúng tôi thực hiện việc đóng cửa lên tàu bay 15 (mười lăm) phút trước giờ khởi hành dự kiến. Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển và hủy chỗ của Hành khách nếu Hành khách không có mặt tại cửa khởi hành vào thời điểm đóng cửa lên tàu bay.
7.5.2. Nếu chúng tôi không thể thu xếp để Hành khách mang hành lý xách tay lên khoang tầu bay, chúng tôi có thể yêu cầu Hành khách thực hiện ký gửi hành lý. Trong trường hợp này, Hành khách sẽ không bị thu phí Hành lý ký gửi.
7.6. Vắng mặt: Nếu Hành khách không làm thủ tục đúng giờ, hoặc không lên tàu bay trước giờ đóng cửa lên tàu bay, vé của Hành khách sẽ không được hoàn trả phụ thuộc vào điều kiện của từng hạng vé Hành khách đã mua.
7.7. Chúng tôi không chịu trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào do Hành khách: (i) Không có các giấy tờ cần thiết như hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận sức khỏe và các giấy tờ khác, hoặc (ii) có hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận sức khỏe và các giấy tờ khác đã hết hạn hoặc không hợp lệ, hoặc (iii) không tuân thủ pháp luật, quy chế, sắc lệnh, các yêu cầu, đòi hỏi, các quy định và hướng dẫn.
7.8. Giấy tờ tùy thân: Trước khi khởi hành, Hành khách phải xuất trình cho Chúng tôi tất cả các giấy tờ theo yêu cầu của pháp luật, quy định, sắc lệnh, yêu cầu hoặc điều kiện của các nước có liên quan, bao gồm hộ chiếu, giấy thông hành hoặc giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh và các giấy tờ khác. Nếu Chúng tôi yêu cầu, Hành khách phải cho phép Chúng tôi giữ và sao chụp hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân tương đương khác. Các giấy tờ này sẽ được giao cho thành viên tổ bay giữ và bảo quản cho tới khi kết thúc chuyến bay. Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển nếu Hành khách không tuân thủ các yêu cầu này hoặc giấy tờ tuỳ thân của Hành khách có dấu hiệu không hợp lệ.
7.9. Từ chối nhập cảnh: Hành khách phải thanh toán cho Chúng tôi Cước vận chuyển và/hoặc tiền phạt áp dụng bất cứ khi nào Chúng tôi, theo lệnh của bất kỳ Chính phủ hoặc cơ quan xuất nhập cảnh nào, được yêu cầu đưa Hành khách trở về điểm xuất phát hoặc một địa điểm khác, vì Hành khách không được nhập cảnh một quốc gia, bất kể là điểm quá cảnh hoặc là điểm đến. Trong trường hợp đó, Chúng tôi sẽ không hoàn trả cước vận chuyển cho Hành khách. Trong một số trường hợp mà Chúng tôi có cơ sở hợp lý để tin rằng Hành khách có khả năng bị từ chối nhập cảnh hoặc quá cảnh, Chúng tôi sẽ yêu cầu Hành khách phải nộp một khoản đặt cọc tại sân bay xuất phát. Tiền đặt cọc sẽ được dùng để thanh toán các chi phí thực tế phát sinh do Hành khách bị từ chối nhập cảnh hoặc quá cảnh như tiền Vé máy bay đưa khách quay về, chi phí phạt của Nhà chức trách và các khoản phí liên quan khác. Chúng tôi sẽ hoàn trả lại khoản đặt cọc nếu quốc gia, vùng lãnh thổ Hành khách bay đến hoặc bay qua chấp nhận Hành khách được nhập cảnh hoặc quá cảnh.
7.10. Trách nhiệm của Hành khách đối với tiền phạt, chi phí tạm giữ: Nếu Chúng tôi bị buộc phải thanh toán hoặc đặt cọc bất kỳ khoản phạt hoặc tiền phạt hoặc phải chịu bất kỳ chi phí nào theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do Hành khách không tuân thủ luật, quy định, lệnh, yêu cầu hoặc các đòi hỏi đi lại khác của các quốc gia nơi xuất phát, nơi đến hoặc quá cảnh hoặc do Hành khách không có các giấy tờ cần thiết, Hành khách sẽ phải hoàn lại cho Chúng tôi mọi khoản tiền đã hoặc sẽ thanh toán như vậy. Chúng tôi có thể áp dụng bù trừ các khoản thanh toán và chi phí đó với giá trị của bất kỳ chuyến đi nào mà Hành khách chưa sử dụng, hoặc bất kỳ khoản tiền nào mà Chúng tôi phải trả cho Hành khách sau khi đã thông báo trước cho Hành khách 07 (bảy) Ngày kèm theo những tài liệu chứng minh trách nhiệm của Hành khách.
7.11. Kiểm tra hải quan: Nếu được yêu cầu, Hành khách phải có mặt để các nhân viên hải quan hay các nhà chức trách khác kiểm tra Hành lý. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với mọi mất mát hay Thiệt hại xảy ra trong quá trình kiểm tra hoặc do việc Hành khách không tuân thủ các yêu cầu này trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi.
7.12. Kiểm tra an ninh: Hành khách phải chấp thuận mọi biện pháp kiểm tra an ninh hoặc kiểm tra sức khỏe của Nhà chức trách, nhân viên sân bay hoặc của Chúng tôi.
7.13. Quyền miễn trách nhiệm: Chúng tôi không chịu trách nhiệm với hành khách về bất cứ thiệt hại hoặc phí tổn phát sinh do hành khách không tuân theo đúng các quy định của Điều này trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi.
ĐIỀU 8. HÀNH LÝ
8.1. Hành lý xách tay:
8.1.1. Hành khách từ 02 tuổi trở lên được phép mang 01 (một) kiện Hành lý xách tay chính đối với Hành khách hạng Phổ thông/02 (hai) kiện Hành lý xách tay chính đối với Hành khách hạng Thương gia và một trong những vật dụng cá nhân miễn phí có kích thước tối đa không vượt quá: 40 cm x 30 cm x 10 cm.
a) Kích thước kiện hành lý xách tay chính được Chúng tôi quy định không vượt quá 56cm x 36cm x 23cm.
b) Vật dụng cá nhân bao gồm: Máy tính xách tay, túi xách phụ nữ, ba lô nhỏ, máy ảnh, túi đựng thức ăn cho em bé, hàng hóa miễn thuế, v.v…Hành lý này phải đủ nhỏ để đặt dưới gầm ghế phía trước ghế ngồi của quý khách.
8.1.2. Hành lý xách tay phải đặt vừa vào dưới chỗ ngồi hoặc vào ngăn Hành lý trong khoang Hành khách. Các kiện Hành lý mà Chúng tôi xác định là vượt quá trọng lượng hoặc có kích thước vượt quy định sẽ không được phép mang lên khoang hành khách.
8.1.3. Trẻ em dưới 02 (hai) tuổi không được hưởng các tiêu chuẩn về hành lý xách tay.
8.1.4. Nếu Hành lý xách tay của Hành khách không đáp ứng các quy định của Chúng tôi và/hoặc các quy định an ninh và an toàn hàng không thì Hành lý đó có thể bị từ chối vận chuyển. Nếu được chấp nhận vận chuyển thì Hành lý đó phải được vận chuyển như Hành lý ký gửi và Hành khách phải trả phí dịch vụ Hành lý ký gửi phát sinh ngay khi ký gửi.
8.2. Vật dụng đặc biệt: Một số hành lý không phù hợp cho việc làm thủ tục chuyến bay, hoặc cần thiết cho nhu cầu cá nhân, sẽ được phép mang lên cabin. Những vật dụng như vậy có thể đặt ở khoang đựng hành lý phía trên ghế ngồi hoặc dưới ghế ngồi. Nếu không thể đặt vật dụng tại những điểm nói trên, chúng tôi sẽ xem là 01 (một) hành lý chiếm chỗ ngồi trên khoang hành khách và tính phí cho ghế thêm. Vật dụng đặc biệt bao gồm: Nôi em bé, xe lăn, nạng, thiết bị hỗ trợ chân tay giả, thiết bị y tế, thuốc men cần dùng cho hành khách (có giấy phép của cơ quan y tế có thẩm quyền), tác phẩm điêu khắc, nhạc cụ.
8.3. Hành lý chiếm chỗ trên khoang Hành khách: Bất cứ hành lý nào chiếm thêm chỗ ngồi đều phải trả phí và được coi là “Hành lý chiếm chỗ ngồi trên khoang hành khách” (cabin baggage), chẳng hạn như chiếc bình, tượng điêu khắc, nhạc cụ, đồ dễ vỡ hoặc hàng có giá trị. Hành lý này không được vượt quá 75 kg mỗi ghế và kích thước 3 chiều của hành lý không được vượt quá quy định (40cmx50cmx160cm)/một ghế. Hành khách sẽ được yêu cầu ngồi liền kề với hành lý và thực hiện theo các quy định an toàn bay. Với loại hành lý này chúng tôi đề nghị khách hàng đặt chỗ trước 48 tiếng trước chuyến bay và có mặt 40 phút ở cổng lên tầu bay trước giờ khởi hành.
8.4. Hành lý ký gửi:
8.4.1. Chúng tôi có trách nhiệm bảo quản và xuất Thẻ Hành lý cho từng kiện Hành lý ký gửi của Hành khách khi Hành lý được ký gửi và giao cho Chúng tôi. Hành lý ký gửi phải có tên của Hành khách hoặc phải được gắn ký hiệu nhận biết cá nhân.
8.4.2. Hành lý ký gửi được vận chuyển trên cùng chuyến bay với Hành khách. Nếu Chúng tôi thấy rằng vì lý do an toàn hoặc an ninh, việc vận chuyển đó không thể thực hiện được thì Chúng tôi sẽ vận chuyển Hành lý đó trên chuyến bay khác. Trong trường hợp này, Hành lý ký gửi sẽ được vận chuyển và giao lại cho hành khách trừ khi Hành khách phải hoàn thành các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
8.4.3. Hành lý ký gửi miễn phí phụ thuộc vào từng loại hạng vé, sân bay hay điểm đến của Chúng tôi. Hành khách có thể mua các gói hạn mức Hành lý ký gửi tùy theo chính sách hiện hành của Chúng tôi được công bố vào từng thời điểm.
8.4.4. Chúng tôi áp dụng chính sách ký gửi miễn phí 01 bộ dụng cụ Golf hoặc 1 xe đạp/ hành khách, có tổng trọng lượng không vượt quá 23 kg trên các chuyến bay nội địa Việt Nam, áp dụng cho hạng vé Bamboo Plus và Bamboo Business. Đối với hạng vé Bamboo Eco, hành lý là bộ golf/xe đạp sẽ được tính phí theo quy định hành lý ký gửi tính cước.
8.4.5. Theo quy định của chúng tôi, mỗi kiện hành lý ký gửi không được vượt quá 32kg và/hoặc tổng kích thước 3 chiều (dài + rộng + cao) không được vượt quá 203 cm. Phần trọng lượng và/hoặc tổng kích thước 3 chiều vượt quá quy định trên phải được tách và đóng lại thành kiện nhỏ hơn khi làm thủ tục hoặc được yêu cầu gửi theo đường hàng hóa. Nếu kiện Hành lý không được đóng gói lại hoặc Hành khách không đồng ý gửi theo đường hàng hóa thì Chúng tôi không chấp nhận chuyên chở. Trong bất kỳ trường hợp nào, Chúng tôi không chịu trách nhiệm về: (i) Thiệt hại do Hành khách không tuân thủ quy định về trọng lượng Hành lý, quy định về việc tách và đóng gói lại, (ii) việc từ chối vận chuyển Hành lý quá trọng lượng quy định.
8.5. Hành lý quá khổ: Theo quy định của sân bay, những hành lý quá giới hạn kích thước là những đồ vật bất kỳ có một cạnh dài hơn một mét ~ 1000mm ~ 39in, bao gồm cả bánh xe, tay cầm và bao bì được xếp vào là hành lý quá khổ. Tùy vào điều kiện từng sân bay sẽ thu phí xử lý hành lý quá giới hạn kích thước để vận chuyển. Hành lý quá khổ bao gồm: dụng cụ thể thao như bộ golf, dụng cụ trượt tuyết, lướt ván, xe đạp, v.v…Trọng lượng của các hành lý quá cỡ sẽ được tính vào tổng trọng lượng hành lý ký gửi. Nếu quý khách quyết định mang hành lý quá cỡ thì phải trả phí cho từng kiện hàng, mỗi chuyến bay. Mỗi hành khách chỉ có thể mang tối đa hai hành lý quá cỡ. Bên cạnh đó, những thiết bị hỗ trợ đi lại hoặc những thiết bị y tế và đồ dùng của trẻ nhỏ sẽ được ngoại lệ không bị tính phí.
8.6. Hành lý quá cước: Trọng lượng và số kiện hành lý ký gửi được phép mang theo dựa trên điều kiện giá mà hành khách mua vé cũng như khoang hành lý trên tầu bay, loại tầu bay vận tải. Hành khách ký gửi Hành lý vượt quá hạn mức Hành lý ký gửi miễn phí và/hoặc Hành lý ký gửi đã mua khi mua Vé sẽ phải trả thêm phí trên từng kilôgam vượt hạn mức tại quầy thủ tục. Hành khách có thể tham khảo Biểu Phí của Chúng tôi để có thêm chi tiết về các mức cước phí. Phí Hành lý không được hoàn lại và không được chuyển nhượng.
8.7. Một số lưu ý trong quá trình vận chuyển Hành lý hoặc vật phẩm trong Hành lý sau đây:
8.7.1. Hành khách không được theo các đồ vật sau trong Hành lý, kể cả dưới dạng Hành lý ký gửi hoặc Hành lý xách tay:
a) Các đồ vật không được coi là hành lý như định nghĩa ở Điều 1
b) Những vật phẩm có thể gây nguy hiểm cho tàu bay, hành khách hoặc tài sản trên tàu bay đã được chỉ rõ trong Hướng dẫn kỹ thuật vận chuyển an toàn hàng hóa nguy hiểm của ICAO và Quy định hàng nguy hiểm của Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (IATA), theo quy định của cơ quan quản lý hàng không dân dụng của Việt Nam và quy định của Chúng tôi được công bố công khai tại Website;
c) Vật phẩm bị cấm theo quy định của luật áp dụng, quy định hoặc lệnh của bất kỳ quốc gia và các lãnh thổ nào nơi bay đến, bay đi, quá cảnh và bay qua;
d) Chất nổ, khí gas dễ cháy hoặc không cháy (như bình xịt phun sơn, khí butan, gas nạp bật lửa), khí làm lạnh (như bình dưỡng khí dưới nước, nitơ lỏng), chất lỏng dễ cháy (như sơn, chất pha loãng, dung môi); chất rắn dễ cháy (như diêm, bật lửa); hợp chất oxy hữu cơ (như nhựa cây); chất độc, chất lây nhiễm (như virut, vi khuẩn); chất phóng xạ (như Ra-đi); chất ăn mòn (như axit, kiềm, thủy ngân, nhiệt kế), chất có từ tính, vật liệu oxy hóa (như chất tẩy trắng); và
e) Vũ khí như súng các loại (như súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, súng bắng laze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường, súng bắn pháo hiệu…), đạn dược, kiếm, dao, roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện, lựu đạn cay, ngạt, độc, gây mê, còng tay số 8 bằng kim loại, còng tay bằng dây nhựa và các vật phẩm tương tự có khả năng gây thương tích.
8.7.2. Các đồ vật hạn chế chấp nhận dưới dạng Hành lý ký gửi
a) Hành khách hạn chế ký gửi các đồ vật dễ vỡ, hàng mau hỏng (đồ tươi sống, thực phẩm dễ hư hỏng….), tác phẩm nghệ thuật, máy quay phim, máy ảnh, tiền, đồ trang sức, kim loại quý, đá quý, máy tính, các thiết bị điện tử, giấy tờ có giá trị chuyển đổi thành tiền, chứng khoán, tài liệu đàm phán, hợp đồng, tài liệu kinh doanh, hàng mẫu, giấy tờ tùy thân, các vật dụng quý và/hoặc có giá trị khác trong hành lý ký gửi.
b) Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ Thiệt hại nào mà Hành khách phải chịu nếu Hành khách vẫn để những đồ vật được quy định tại khoản a Điều 8.7.2 trong Hành lý của mình, cho dù Chúng tôi có biết hay không.
8.7.3. Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển Hành lý hoặc vật phẩm trong Hành lý sau đây:
a) Vật phẩm không được đóng gói đúng quy cách (theo quy định ở mục 8.1 Hành lý xách tay và 8.4 Hành lý ký gửi) trong va ly hoặc trong vật chứa thích hợp khác để đảm bảo có thể vận chuyển an toàn trong Điều kiện vận chuyển thông thường;
b) Các vật phẩm theo nhận định của Chúng tôi là không thích hợp cho việc vận chuyển do trọng lượng, hình dáng, kích thước hoặc tính chất của chúng;
c) Vật phẩm dễ vỡ hoặc dễ hỏng;
d) Động vật sống hoặc chết;
e) Thi hài, hài cốt;
f) Tro cốt: một số trường hợp có thể chấp nhận chuyên chở dưới dạng Hành lý ký gửi hoặc Hành lý xách tay khi đáp ứng đúng quy cách vận chuyển: Đựng trong bình hỏa táng và bỏ vào hộp, có thùng chứa chắc chắn, kín khí; phải có giấy chứng tử và kiểm dịch y tế.
g) Các thực phẩm có mùi (như sầu riêng, mít, nước mắm, các loại mắm…) nếu không được đóng gói đúng quy cách theo Quy định của Chúng tôi. Hành khách có tham khảo về cách thức đóng gói những dạng hành lý này trên Website của Chúng tôi.
h) Hải sản tươi sống hoặc đông lạnh hoặc các loại thịt, với điều kiện các vật phẩm này có thể vận chuyển dưới dạng Hành lý ký gửi hoặc Hành lý xách tay nếu Chúng tôi chấp thuận rằng chúng đã được đóng gói đúng quy cách. Chỉ những thùng xốp và/hoặc thùng giữ lạnh chứa đựng thực phẩm khô/không bị hư hỏng có thể được phép làm thủ tục, sau khi các cơ quan chức năng đã kiểm tra nội dung bên trong. Nếu Hành khách từ chối việc kiểm tra, thì Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển;
8.8. Quyền từ chối vận chuyển
8.8.1. Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển các Hành lý bao gồm những đồ vật được nêu ở điều 8.7.1 và cũng có thể từ chối tiếp tục vận chuyển Hành lý nếu như chúng tôi phát hiện ra những đồ vật đó trong Hành lý.
8.8.2. Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển những Hành lý có hình dạng, kích thước, trọng lượng không phù hợp với Hành lý xách tay và/hoặc Vật dụng cá nhân quy định tại Điều 8.1 hoặc Hành lý ký gửi quy định tại Điều 8.5 và không thể tách ra thành các kiện nhỏ hơn hoặc những Hành lý có đặc tính dễ gây cháy, nổ, không đảm bảo an toàn khai thác theo quy định của pháp luật. .
8.8.3. Vì lý do an toàn, an ninh hoặc khai thác (như trường hợp tàu bay khai thác không có hệ thống thoáng khí đảm bảo vận chuyển động vật sống, tuyến bay có thời gian di chuyển dài không đảm bảo khả năng sống sót của vật sống được vận chuyển), Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển bất kỳ hành lý cũng như đồ vật nào, bao gồm những hành lý không thuộc quyền sở hữu của hành khách và những hành lý mà hành khách sở hữu một phần. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ Thiệt hại hoặc sự phiền hà nào mà Hành khách phải chịu do việc từ chối vận chuyển nói trên.
8.8.4. Nếu Hành khách không có sự thu xếp trước với chúng tôi thì Chúng tôi có thể vận chuyển số Hành lý quá mức miễn cước của Hành khách trên các chuyến bay kế tiếp, cho dù Hành khách có trả cước phí cho số Hành lý quá mức miễn cước sau khi đã thông báo cho Hành khách.
8.8.5. Chúng tôi có thể từ chối nhận Hành lý ký gửi nếu Hành lý đó không được đóng gói hoặc chứa trong các vali hay các bao, thùng thích hợp để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển cũng như bốc xếp thông thường.
8.8.6. Chúng tôi và Đại diện của Chúng tôi không thực hiện gửi thẳng hành lý cho các Hãng hàng không khác mà Chúng tôi không ký hợp đồng vận chuyển liên chặng với họ. Vì vậy nếu Hành khách có ý định đi trên chuyến bay của Hãng khác đến một sân bay để nối chuyến với chuyến bay của Chúng tôi hoặc đi trên chuyến bay của Chúng tôi đến một sân bay để nối chuyến với chuyển bay của hãng khác, Hành khách phải kiểm tra, xác định trước rằng liệu Chúng tôi có ký Hợp đồng vận chuyển liên chặng với Hãng hàng không đó hay không. Trong trường hợp Chúng tôi không ký kết Hợp đồng vận chuyển liên chặng với họ, Hành khách phải có trách nhiệm nhận lại Hành lý, làm thủ tục lại cho Hành lý của mình và nhận Thẻ hành lý cho chuyến bay kế tiếp. Trong những trường hợp này, Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại đối với Hành khách và Hành lý của Hành khách trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi.
8.9. Quyền kiểm tra
8.9.1. Chúng tôi có quyền yêu cầu Hành khách cho phép kiểm tra an ninh hàng không người cũng như Hành lý. Nếu Hành khách vắng mặt khi đã được yêu cầu, Chúng tôi vẫn có thể tiến hành kiểm tra Hành lý nhằm mục đích xác minh Hành khách có mang theo hoặc Hành lý của Hành khách có chứa các đồ vật được Quy định ở Điều 8.7 hay không. Nếu Hành khách không đồng ý cho kiểm tra, Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển Hành khách hoặc Hành lý đó. Trong trường hợp việc kiểm tra gây thiệt hại cho Hành khách hoặc Hành lý của Hành khách như ảnh hưởng do sử dụng máy soi chiếu, Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất và/hoặc thiệt hại đó trừ khi những tổn thất và thiệt hại đó do lỗi của Chúng tôi.
8.9.2. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những đồ vật trong người hoặc trong Hành lý của Hành khách do Nhà chức trách thu giữ theo quy định quốc tế hoặc Nhà chức trách nước sở tại, kể cả khi những đồ vật này sau đó bị giữ lại hay tiêu huỷ.
8.10. Giao nhận hành lý
8.10.1. Hành khách phải nhận lại Hành lý ngay khi Hành lý được vận chuyển đến Điểm đến hoặc Điểm dừng. Nếu Hành khách không nhận Hành lý trong khoảng thời gian hợp lý (tối đa 3 ngày) và Chúng tôi phải lưu giữ Hành lý, Chúng tôi có thể tính phí lưu kho. Nếu Hành khách không nhận Hành lý ký gửi của mình trong vòng 60 Ngày Chúng tôi sẽ có thể thanh lý Hành lý đó mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào, đối với Hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn. Số tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có thẩm quyền nhận; nếu hết thời hạn 180 (một trăm tám mươi) Ngày kể từ Ngày thanh lý hàng hóa, mà người có quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
8.10.2. Chỉ người có Thẻ Hành lý mới được quyền nhận Hành lý.
8.10.3. Nếu người nhận Hành lý không xuất trình được Thẻ Hành lý thì phải chứng minh được quyền với Hành lý đó.
8.10.4. Việc người giữ Thẻ Hành lý chấp nhận Hành lý tại khu vực nhận Hành lý ở sân bay đến mà không có khiếu nại gì tại thời điểm nhận Hành lý là chứng cứ hiển nhiên cho việc Hành lý đã được bàn giao nguyên vẹn và phù hợp với Hợp đồng vận chuyển.
8.11. Động vật
Chúng tôi chưa cung cấp dịch vụ chuyên chở Động vật, kể cả dưới dạng Hành lý ký gửi và/hoặc Hành lý xách tay.
ĐIỀU 9. TỪ CHỐI VÀ HẠN CHẾ VẬN CHUYỂN
9.1. Các trường hợp bị từ chối vận chuyển: Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển bất kỳ Hành khách nào cũng như bất kỳ kiện Hành lý nào của Hành khách (ngay cả khi Hành khách có Vé còn giá trị hoặc thẻ lên tàu bay) nếu Chúng tôi xét thấy:
9.1.1. Hành động như vậy là cần thiết vì lý do an toàn và an ninh
9.1.2. Hành động như vậy là cần thiết cho việc tuân thủ luật, quy định hoặc lệnh của bất kỳ quốc gia nào là nơi bay đi, bay đến, quá cảnh hoặc bay qua;
9.1.3. Hành khách không chịu tuân thủ các hướng dẫn an ninh, an toàn bay hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.
9.1.4. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
9.1.5. Hành khách đã từng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hàng không dân dụng và thuộc danh sách hạn chế vận chuyển bằng đường hàng không của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9.1.6. Hành khách đã từng có hành vi không đúng đắn trên chuyến bay trước và hành vi đó có thể sẽ lặp lại;
9.1.7. Hành khách không chịu hợp tác tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm tra an ninh về kiểm tra soi chiếu thân thể hay hành lý, hoặc Hành khách đã đồng ý để kiểm tra an ninh bản thân hoặc Hành lý nhưng không trả lời thoả đáng các câu hỏi an ninh tại quầy làm thủ tục hay tại cửa ra tàu, hoặc Hành khách làm giả các giấy tờ hộ chiếu, visa và các giấy tờ pháp lý.
9.1.8. Hành khách không tuân thủ, hoặc có những hành vi thể hiện khả năng sẽ không tuân thủ các hướng dẫn của Chúng tôi;
9.1.9. Hành khách chưa thanh toán đầy đủ giá cước, thuế, phí và lệ phí cho hãng theo quy định.
9.1.10. Hành khách từ chối cung cấp cho Chúng tôi thông tin cá nhân cần thiết để Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không và/hoặc các thông tin theo yêu cầu của Nhà chức trách;
9.1.11. Hành khách không có giấy tờ tùy thân hợp lệ hoặc Chúng tôi có đủ bằng chứng thể hiện rằng Hành khách từng bị từ chối nhập cảnh bởi quốc gia tại điểm đến.
9.1.12. Việc đặt chỗ của Hành khách đã được thực hiện thông qua gian lận hoặc bất hợp pháp hoặc không phải do Đại lý được Ủy quyền của Chúng tôi.
9.1.13. Thẻ tín dụng mà Hành khách thanh toán được thông báo là bị mất, bị đánh cắp hoặc gian lận;
9.1.14. Xác nhận hành trình hoặc Vé điện tử của Hành khách là giả mạo hoặc do hành vi gian lận mà có;
9.1.15. Xác nhận hành trình bị sửa đổi hoặc bị thêm bớt mà không có sự chấp thuận của Chúng tôi hoặc Đại lý ủy quyền của Chúng tôi (trong trường hợp này Chúng tôi được quyền thu lại các giấy tờ trên);
9.1.16. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và/ hoặc
9.1.17. Nếu Hành khách từ chối nộp khoản đặt cọc mà Chúng tôi yêu cầu tại sân bay xuất phát được nêu tại mục 7.9.
9.1.18. Hành vi, tuổi tác hay trạng thái tinh thần và sức khỏe của Hành khách: (a) cần sự trợ giúp đặc biệt của Chúng tôi nhưng không có sự thu xếp trước; hoặc (b) do tình trạng sức khỏe của Hành khách mà Chúng tôi nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho Hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay; hoặc (c) để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh; hoặc (d) Có thể tạo sợ hãi hoặc gây tổn hại cho Hành khách khác hoặc phi hành đoàn; hoặc (e) Có thể gây ra nguy hiểm hoặc rủi ro cho bản thân Hành khách, người khác hoặc tài sản khác.
9.2. Từ chối vận chuyển hoặc buộc Hành khách phải rời khỏi tàu bay
9.2.1. Để đảm bảo an ninh, an toàn cho chuyến bay, Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển Hành khách hoặc hủy phần chứng từ chưa sử dụng của Hành khách trong những trường hợp sau: (i) Hành khách gây rối; hoặc (ii) người mất khả năng làm chủ hành vi; hoặc (iii) dựa vào điều kiện thể chất, tinh thần của hành khách chúng tôi thấy có ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng của chính hành khách đó; hoặc (iv) người bị từ chối nhập cảnh; hoặc (v) không chấp hành các quy định, hướng dẫn của nhân viên hàng không tại các cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay; hoặc (vi) gây rối trật tự, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay; hoặc (vii) người bị trục xuất không có người áp giải; hoặc (viii) tung tin, cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn, an ninh của cảng hàng không, sân bay, tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất và Hành khách; hoặc (ix) theo yêu cầu của Nhà chức trách hàng không Việt Nam hoặc nước ngoài.
9.2.2. Chúng tôi cũng có quyền thông báo cấm bay, có thời hạn hoặc vô thời hạn, với Hành khách trên tất cả các chuyến bay do Chúng tôi khai thác. Thông báo cấm bay cũng yêu cầu Hành khách không được mua Vé hoặc đề nghị hoặc cho phép người khác mua Vé hộ Hành khách. Nếu Hành khách cố gắng sử dụng dịch vụ vận chuyển của Chúng tôi khi thông báo cấm bay còn hiệu lực, Chúng tôi sẽ từ chối vận chuyển Hành khách.
9.3. Trách nhiệm trong trường hợp từ chối vận chuyển
9.3.1. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại hoặc tổn thất phát sinh do Hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc không được chấp nhận vận chuyển tiếp theo quy định tại Điều 9.1 và 9.2 trên.
9.3.2. Ngược lại, Chúng tôi có quyền yêu cầu Hành khách bồi thường các chi phí liên quan đến khiếu nại hoặc tổn thất, bao gồm các chi phí do việc đổi hướng chuyến bay là hệ quả của cách cư xử, hành vi hoặc trạng thái quy định tại Điều 8.2.1 trên và hệ quả của việc từ chối vận chuyển hoặc không chấp nhận tiếp tục vận chuyển Hành khách.
9.4. Hành khách mang thai: Để đảm bảo tính an toàn cho phụ nữ mang thai khi muốn đi tầu bay, hành khách có thai phải thông báo việc có thai tại thời điểm mua vé và tại quầy làm thủ tục đăng ký chuyến bay. Đồng thời phải ký vào bản miễn trừ trách nhiệm phát sinh khi làm thủ tục ở sân bay. Các quy định cho phụ nữ có thai của Chúng tôi như sau:
9.4.1. Phụ nữ mang đơn thai hoặc song thai trở lên đến 28 tuần tuổi (tối đa 27 tuần 6 ngày): Hành khách được chấp nhận vận chuyển như hành khách thông thường. Tuy nhiên khách cần xuất trình được bằng chứng chứng minh được tuần tuổi của thai (như Giấy khám thai/ Sổ khám thai định kỳ/ Phiếu siêu âm /Sổ sức khỏe hoặc ảnh chụp của một trong số các loại giấy tờ trên, trong đó xác định được tuần tuổi của thai.
9.4.2. Phụ nữ mang đơn thai từ 28 tuần đến dưới 32 tuần tuổi (từ 28 tuần 0 ngày đến 31 tuần 6 ngày): Khách phải xuất trình được Giấy khám thai/Sổ khám thai định kỳ/Phiếu siêu âm/Sổ sức khỏe/giấy xác nhận của bác sỹ có đầy đủ các thông tin sau: Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận, thai đơn hay thai đôi, thai ba …, tuần tuổi của thai, ngày dự kiến sinh, tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt hoặc bình thường. Hồ sơ có giá trị trong vòng 15 ngày so với ngày khởi hành thực tế của chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu Hành khách không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai dưới 32 tuần tính đến ngày khởi hành thực tế của chặng bay tiếp theo. Đồng thời Hành khách phải ký giấy thỏa thuận trách nhiệm tại thời điểm làm thủ tục đăng ký bay.
9.4.3. Phụ nữ mang đơn thai từ 32 tuần đến dưới 36 tuần tuổi (từ 32 tuần 0 ngày đến 35 tuần 6 ngày), phụ nữ mang song thai trở lên từ 28 tuần đến dưới 32 tuần tuổi (từ 28 tuần 0 ngày đến 31 tuần 6 ngày) hoặc Phụ nữ có thai bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo hoặc tình trạng sức khỏe của khách có diễn biến xấu hoặc thai nhi được bác sĩ đánh giá là phát triển không bình thường: Khách phải xuất trình được mẫu thông tin y tế MEDIF II (có xác nhận của bác sỹ) hoặc giấy xác nhận của bác sỹ không theo mẫu hoặc Giấy khám thai/Sổ khám thai định kỳ/Phiếu siêu âm/Sổ sức khỏe có đầy đủ các thông tin sau: Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận, thai đơn hay thai đôi, thai ba…, tuần tuổi của thai, ngày dự kiến sinh, tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt hoặc bình thường, đủ sức khỏe thực hiện chuyến bay. Hồ sơ có giá trị trong vòng 07 ngày so với ngày khởi hành thực tế của chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu Hành khách không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai dưới 36 tuần đối với khách mang đơn thai hoặc dưới 32 tuần đối với khách mang song thai trở lên hoặc Hành khách có thai bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo hoặc tình trạng sức khỏe của khách có diễn biến xấu hoặc thai nhi được bác sĩ đánh giá là phát triển không bình thường tính đến ngày khởi hành thực tế của chặng bay tiếp theo. Đồng thời Hành khách phải ký giấy miễn trừ trách nhiệm tại thời điểm làm thủ tục đăng ký bay.
9.4.4. Phụ nữ mang đơn thai từ 36 tuần tuổi (từ 36 tuần 0 ngày) hoặc Phụ nữ mang song thai trở lên từ 32 tuần tuổi (từ 32 tuần 0 ngày) hoặc Phụ nữ có thai bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo hoặc tình trạng sức khỏe của khách có diễn biến xấu hoặc thai nhi được bác sĩ đánh giá là phát triển không bình thường từ 32 tuần tuổi: Hãng từ chối vận chuyển.
9.4.5. Phụ nữ trong thời gian 7 ngày sau khi sinh: Hãng từ chối vận chuyển.
9.5. Trẻ em:
9.5.1. Trẻ sơ sinh (Infant – INF):
a) Chúng tôi chấp nhận vận chuyển hành khách là trẻ sơ sinh khỏe mạnh, dưới 2 tuổi (chưa đến ngày sinh nhật lần thứ 2 tính đến ngày khởi hành của mỗi chặng bay. Vì lý do an toàn, Chúng tôi từ chối vận chuyển trẻ dưới 14 ngày tuổi.
b) Trẻ sơ sinh luôn phải có người lớn (trên 18 tuổi), khỏe mạnh đi cùng để chăm sóc bé. Hành khách đi cùng trẻ sơ sinh, trẻ em không được đồng thời là người đi cùng và trợ giúp hành khách đi lại khó khăn trên cùng một chuyến bay.
c) Trẻ sơ sinh phải ngồi vào lòng người lớn đi cùng.
d) Số lượng trẻ sơ sinh tối đa trên mỗi chuyến bay sẽ được giới hạn tùy theo từng loại tầu bay.
9.5.2. Trẻ em (Child – CHD): Chúng tôi chấp nhận vận chuyển hành khách là trẻ em từ 2 đến dưới 12 tuổi tính đến ngày khởi hành của mỗi chặng bay. Hành khách là trẻ em bắt buộc phải có người lớn đi kèm. Trường hợp trẻ em không có người đi cùng, hành khách vui lòng đặt trước dịch vụ trẻ em đi một mình (Unaccompanied Minor – UMNR) của chúng tôi:
a) Trẻ dưới 6 tuổi: Chúng tôi chưa cung cấp dịch vụ trẻ em đi một mình dưới 6 tuổi.
b) Trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi: Hành khách bắt buộc phải đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình nếu không có người lớn đi kèm. Số lượng trẻ em đi một mình từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi không giới hạn trên toàn chuyến bay. Đối với hành khách đặt vé hạng Thương gia, số lượng không vượt quá 10% số ghế hạng Thương gia (làm tròn lên). Chúng tôi chưa cung cấp dịch vụ tiếp viên đi cùng.
c) Trẻ từ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi: Hành khách không bắt buộc đặt dịch vụ trẻ nhỏ đi một mình. Số lượng trẻ nhỏ đi một mình từ 12 tuổi đến 14 tuổi không giới hạn trên toàn chuyến bay và Hành khách được Chấp nhận vận chuyển trên tất cả các khoang hạng dịch vụ của Chúng tôi. Chúng tôi chưa cung cấp dịch vụ tiếp viên đi cùng.
d) Thời gian đăng ký dịch vụ trẻ em/trẻ nhỏ đi một mình: Hành khách đặt trước dịch vụ ít nhất 24 tiếng trước giờ khởi hành dự kiến của chuyến bay.
9.5.3. Quy định đối với hành khách đi cùng trẻ em và trẻ sơ sinh: Người đi cùng trẻ sơ sinh, trẻ em phải trên 18 tuổi và phải cùng chuyến bay, cùng hạng dịch vụ. Người lớn đi cùng phải là người khỏe mạnh và không phải là hành khách yêu cầu dịch vụ đặc biệt. Hành khách đó phải sẵn sàng và có khả năng chăm sóc trẻ em trong suốt chuyến bay. Hành khách đi cùng trẻ sơ sinh, trẻ em không được đồng thời là người đi cùng và trợ giúp hành khách đi lại khó khăn trên cùng một chuyến bay. Mỗi cha (mẹ), người giám hộ hoặc người uỷ quyền được chấp nhận đi cùng với số lượng trẻ sơ sinh và trẻ em trên một chuyến bay như sau:
a) Tối đa 01 trẻ sơ sinh và 01 trẻ em từ 2 – 6 tuổi
b) Tối đa 02 trẻ em từ 2 – 6 tuổi.
c) Không giới hạn số lượng trẻ em trên 6 tuổi.
ĐIỀU 10. LỊCH BAY VÀ THAY ĐỔI LỊCH BAY
10.1. Lịch bay: Lịch bay hiển thị trong lịch bay có thể thay đổi trong khoảng thời gian từ Ngày công bố đến Ngày bay thực tế của Hành khách.
10.2. Lịch bay thay đổi và hủy chuyến
10.2.1. Khi Hành khách chấp nhận việc đặt chỗ trên các chuyến bay của Chúng tôi, Chúng tôi hoặc Đại lý được chỉ định sẽ thông báo cho Hành khách về lịch bay hiệu lực tại thời điểm đó và các thông tin này sẽ được thể hiện trên Vé của Hành khách.
10.2.2. Chúng tôi có thể thay đổi lịch bay sau khi đã công bố vì nhiều lý do như: thời tiết, kỹ thuật, an ninh. Do đó chúng tôi mong Hành khách cung cấp chính xác số điện thoại liên lạc và hòm thư điện tử để khi có bất cứ thay đổi gì về chuyến bay chúng tôi sẽ kịp thời thông báo đến Hành khách.
10.2.3. Khi có thay đổi về lịch bay hay chậm, hủy chuyến, chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp nhất đễ hỗ trợ hành khách một cách tối ưu:
a) Chuyển Hành khách sang chuyến bay khác gần nhất cùng chặng còn chỗ trống và không thu thêm bất kỳ khoản phí nào hoặc
b) Chuyển sang chuyến bay khác có hành trình tương đương để hành khách có thể đến được điểm đến trên hành trình.
c) Hành khách có thể bảo lưu tiền Vé và sử dụng trong tương lai theo thời hạn quy định của Chúng tôi được công bố tại Trang web
d) Hoàn lại giá trị tiền Vé cho Hành khách bao gồm các khoản giá dịch vụ, các khoản thuế, phí mà Chúng tôi thu hộ và miễn trừ phí hoàn Vé, không bao gồm các phí thay đổi trước đó xuất phát từ nhu cầu của Hành khách.
e) Tùy thuộc theo thời gian chậm của chuyến bay hoặc giờ dự kiến khởi hành của chuyến bay thay thế Chúng tôi cung cấp dịch vụ ăn uống, chỗ nghỉ, phương tiện di chuyển phù hợp với pháp luật hiện hành.
f) Việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với chuyến bay chậm kéo dài, hủy chuyến sẽ căn cứ theo pháp luật Việt Nam. Đối với các chuyến bay theo quy định tại Quy định 261/2004, việc bồi thường sẽ tuân theo Quy định 261/2004.
10.3. Các trường hợp miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến và chậm chuyến: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành tại thông tư 14/2016 của Bộ Giao thông vận tải. Cụ thể:
10.3.1. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài:
a) Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay
b) Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.
c) Chuyến bay không thể thực hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Do những vấn đề về y tế của hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).
e) Tàu bay theo lịch dự kiến để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.
f) Do xung đột vũ trang, mất ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.
g) Trong trường hợp kết cấu hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực hiện chuyến bay.
h) Sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến bay.
i) Hành khách được bố trí hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.
j) Hành khách được bố trí tới điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.
k) Các trường hợp bất khả kháng khác.
10.3.2. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong các trường hợp khác
a) Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách nếu người vận chuyển chứng minh được một trong các trường hợp sau:
(i) Đã thông báo bằng lời nói, tin nhắn, thư điện tử cho hành khách về việc hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ít nhất 24 giờ trước giờ khởi hành dự kiến theo địa chỉ nêu tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này; trường hợp thực hiện cuộc gọi bằng điện thoại, phải thực hiện cuộc gọi trong vòng 7h đến 22h với tần suất là 02 cuộc, cách nhau 20 phút nếu cuộc gọi đầu tiên không liên hệ được;
(ii) Hành khách không đăng ký thông tin liên lạc theo quy định;
(iii) Không liên hệ được với hành khách theo thông tin liên lạc đã đăng ký.
b) Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách được vận chuyển miễn phí; hành khách được vận chuyển theo giá giảm áp dụng đối với nhân viên hãng hàng không (Industry Discount Ticket), nhân viên đại lý của hãng hàng không (Agent Discount).
c) Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách không có mặt làm thủ tục hàng không tại cảng hàng không hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận với người vận chuyển.
d) Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách tự nguyện từ bỏ xác nhận.
ĐIỀU 11. ỨNG XỬ TRÊN TẦU BAY
11.1. Chúng tôi có bằng chứng cho thấy hành vi của Hành khách trên chuyến bay có thể gây nguy hại cho tầu bay hoặc bất kỳ người nào hoặc tài sản trên tầu bay, hoặc phá rối, cản trở phi hành đoàn thực hiện các nhiệm vụ của họ, hoặc không tuân theo bất kỳ hướng dẫn nào của phi hành đoàn bao gồm, các hướng dẫn liên quan đến hút thuốc lá, rượu, hoặc có bất kỳ lời nói đe doạ hay ám chỉ dưới bất kỳ hình thức nào về việc đánh bom hoặc có mang theo bất kỳ loại chất nổ nào trong người, trong hành lý ký gửi hoặc hành lý mang lên tầu bay, đe doạ bắt cóc hoặc khống chế phi hành đoàn, nhân viên hàng không hoặc hành khách trên chuyến bay, đe doạ hoặc ám chỉ bất kỳ hình thức khủng bố nào khác, hoặc xử sự theo cách mà Hành khách khác phản ánh với thành viên phi hành đoàn là hành vi đó gây khó chịu, bất tiện (ví dụ như liên tục đá chân vào ghế trước; gác chân lên ghế trước; hò hét hoặc gây tiếng ồn quá mức), hoặc có hành vi gây thiệt hại đến tài sản hoặc thương tật cho các Hành khách khác, hoặc phi hành đoàn, Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để ngăn chặn các hành vi đó, kể cả việc cách ly hành khách và chuyển hành khách cho cơ quan an ninh hàng không xử lý.
11.2. Hành khách có thể bị buộc rời khỏi tầu bay hoặc bị từ chối vận chuyển tiếp tại bất kỳ điểm đến nào và có thể bị khởi kiện do những hành vi vi phạm pháp luật hoặc an ninh hàng không trên tầu bay.
11.3. Để đảm bảo an ninh, Chúng tôi có thể cấm hoặc hạn chế sử dụng trên tầu bay các thiết bị điện tử bao gồm: điện thoại di động, máy tính xách tay, máy ghi âm bỏ túi, đài xách tay, máy nghe CD, trò chơi điện tử hoặc phương tiện truyền tín hiệu bao gồm đồ chơi điều khiển từ xa và máy bộ đàm. Máy trợ thính và ổn định tim được phép sử dụng.
11.4. Hành khách không được phép hút thuốc lá trên bất kỳ chuyến bay nào của Chúng tôi.
ĐIỀU 12. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THIỆT HẠI
12.1. Các luật áp dụng:
12.1.1. Điều lệ vận chuyển và Luật áp dụng điều chỉnh trách nhiệm của Chúng tôi đối với Hành khách. Khi hành trình của Hành khách được thực hiện bởi nhiều Hãng vận chuyển khác, trách nhiệm của họ được qui định bởi luật áp dụng, trừ khi Điều lệ vận chuyển này có qui định khác về điều kiện vận chuyển của họ. Các Hãng vận chuyển này có thể có mức giới hạn trách nhiệm thấp hơn của Chúng tôi.
12.1.2. Các luật áp dụng có thể bao gồm Công ước và/hoặc các điều luật được áp dụng đối với từng quốc gia điểm đến khác nhau.
12.1.3. Chúng tôi sẽ chỉ chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại phát sinh trên chuyến bay do Chúng tôi khai thác, hoặc trên chuyến bay mà Chúng tôi có trách nhiệm pháp lý với Hành khách. Nếu Chúng tôi xuất Vé họăc làm thủ tục Hành lý cho Hành khách trên chuyến bay của Hãng vận chuyển khác thì Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm như là một đại lý của Hãng vận chuyển đó.
12.1.4. Điều 12 này quy định các mức giới hạn trách nhiệm và tóm tắt các quy định mà Chúng tôi áp dụng theo Công ước và các luật áp dụng. Trường hợp Điều 12 này có mâu thuẫn với Công ước hoặc các luật áp dụng, Công ước hoặc các luật áp dụng sẽ được ưu tiên áp dụng..
12.2. Trách nhiệm đối với hành khách bị chết hay tổn thương về thân thể:
Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các thiệt hại được chứng minh của Hành khách trong trường hợp bị chết, bị thương hoặc tổn thương thân thể do tai nạn tàu bay phát sinh từ hay liên quan đến quá trình vận chuyển do Chúng tôi thực hiện phụ thuộc vào các quy tắc và giới hạn của Luật áp dụng cũng như các quy định bổ sung sau:
12.2.1. Giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi đối với mỗi Hành khách bị chết hoặc bị thương thân thể áp dụng theo quy định của Công ước. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại phát sinh cho mỗi Hành khách với mức vượt quá quy định tại Công ước nếu Chúng tôi chứng minh được rằng:
a) Thiệt hại đó không phải do sự cẩu thả hoặc các hành động sai trái khác hoặc thiếu sót của Chúng tôi hoặc của nhân viên hoặc Đại lý của Chúng tôi
b) Thiệt hại đó hoàn toàn do sự cầu thả hoặc các hành động sai trái khác hoặc thiếu sót nào của bên thứ ba.
12.2.2. Thiệt hại được chứng minh của Hành khách trong trường hợp bị chết, bị thương hoặc tổn thương thân thể do tai nạn phát sinh từ hay liên quan đến quá trình vận chuyển do Chúng tôi thực hiện phụ thuộc vào các quy tắc và giới hạn của Công ước và Luật hàng không dân dụng Việt Nam cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành của Nhà chức trách quy định.
12.2.3. Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với Hành khách xảy ra trên tàu bay hoặc trong quá trình Chúng tôi đưa Hành khách lên hoặc rời tàu bay. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi của Hành khách, Chúng tôi có thể được miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
12.2.4. Chúng tôi sẽ thực hiện trả một khoản tiền trả trước cho Hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Chúng tôi phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản tiền trả trước này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của Chúng tôi và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà Chúng tôi phải trả.
12.2.5. Đối với những hành trình có điểm đi, đến hoặc điểm tạm dừng thỏa thuận tại Mỹ thì mức giới hạn trách nhiệm áp dụng theo quy định tại Công ước sẽ được áp dụng.
12.2.6. Không một điều khoản nào trong Điều lệ vận chuyển này được hiểu là phương hại đến quyền và trách nhiệm của các Hãng vận chuyển trên đối với bất kỳ khiếu nại nào do một người hoặc do đại diện của người này tiến hành một khi người này cố tình gây ra thiệt hại làm chết, bị thương hoặc tổn thương thân thể cho Hành khách.
12.3. Trách nhiệm của Chúng tôi đối với Thiệt hại về Hành lý
12.3.1. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với các Thiệt hại về Hành lý xách tay (không tính các trường hợp Thiệt hại gây ra bởi việc chậm chuyến bay được quy định tại Điều 12.4 dưới đây) trừ trường hợp Thiệt hại gây ra do lỗi của Chúng tôi hoặc của Đại lý được chỉ định của Chúng tôi.
12.3.2. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại gây ra bởi các khiếm khuyết về mặt bản chất, chất lượng hay thiếu sót của Hành lý. Cũng như vậy, Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm đối với những hao mòn và rách vỡ một cách hợp lý của Hành lý gây ra bởi sự di chuyển và va đập thông thường khi vận chuyển bằng đường hàng không.
12.3.3. Mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi đối Đối với Thiệt hại về hành lý (bao gồm cả Hành lý xách tay và Hành lý ký gửi) bị phá hủy, mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ áp dụng theo quy định của Công ước.
Trong trường hợp Hành khách chỉ nhận được một phần mà không phải toàn bộ Hành lý ký gửi, hoặc trong trường hợp có sự thiệt hại một phần chứ không phải toàn bộ Hành lý ký gửi, kể cả Hành lý có kê khai giá trị cao hơn, thì trách nhiệm của Chúng tôi đối với phần Hành lý không nhận được hoặc bị Thiệt hại chỉ căn cứ vào tỷ lệ trọng lượng/số kiện mà không xét đến giá trị của bất kỳ phần nào của Hành lý.
12.3.4. Đối với các khiếu nại áp dụng Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi đối với tổn thất nói chung về Hành lý (bao gồm cả Hành lý xách tay, tư trang và Hành lý ký gửi) là 1.000SDR một Hành khách .
12.3.5. Chúng tôi bồi thường Thiệt hại về Hành lý cho Hành khách dựa trên nguyên tắc chung là bồi thường theo thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi. Hành khách có trách nhiệm chứng minh Thiệt hại thực tế đối với Hành lý của mình.
12.3.6. Các mức giới hạn trách nhiệm nêu trên đây sẽ không được áp dụng nếu Hành khách có thể chứng minh Thiệt hại về Hành lý gây ra bởi hành động hoặc thiếu sót của Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi:
a) cố tình gây ra Thiệt hại; hoặc
b) bất cẩn và mặc dù có nhận thức thực tế rằng Thiệt hại có thể xảy ra và Hành khách có thể chứng minh rằng Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi thực hiện những hành động hoặc thiếu sót này trong quá trình thực hiện các công việc được giao.
12.3.7. Nếu hành trình của Hành khách thuộc phạm vi điều chỉnh theo luật của nước sở tại, giới hạn trách nhiệm đối với Thiệt hại của Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay theo luật này được áp dụng với Hành lý của Hành khách.
12.3.8. Nếu hành trình của Hành khách không thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước và luật của nước sở tại không quy định mức giới hạn trách nhiệm đối với Thiệt hại về Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay của Hành khách, Chúng tôi áp dụng mức giới hạn trách nhiệm quy định tại điều 12.3.3.
12.3.9. Trong trường hợp Điều 12.3.4 được áp dụng, vì bất kỳ lý do nào, Hành khách không thể chứng minh được Thiệt hại thực tế hoặc không thể cung cấp các bằng chứng liên quan đến Thiệt hại về Hành lý để làm căn cứ đòi bồi thường. Chúng tôi áp dụng mức giới hạn trách nhiệm được quy định ở Điều 12.3.3.
12.3.10. Nếu trọng lượng của Hành lý không được ghi trên Vé hành lý thì tổng trọng lượng Hành lý ký gửi của Hành khách được coi như không vượt quá trọng lượng miễn cước áp dụng đối với hạng dịch vụ tương ứng của Hành khách được ghi rõ trong các quy định của Chúng tôi như được niêm yết công khai tại Website.
12.3.11. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại về Hành lý gây ra bởi chậm chuyến nếu Chúng tôi chứng minh được rằng: (i) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết một cách hợp lý để tránh Thiệt hại đó, hoặc (ii) Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi không thể thực hiện các biện pháp đó.
12.3.12. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với thương tích của Hành khách hoặc Thiệt hại đối với Hành lý của Hành khách gây ra bởi những đồ vật có trong Hành lý của bản thân Hành khách hoặc của người khác. Hành khách phải chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại nào gây ra bởi Hành lý của Hành khách đối với những người khác, bao gồm cả tài sản và Hành khách đó phải bồi thường cho Chúng tôi tất cả các tổn thất và chi phí mà Chúng tôi phải chịu do hậu quả của việc đó.
12.3.13. Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về Thiệt hại đối với các đồ vật theo quy định tại Điều 9.3. trong Hành lý ký gửi của Hành khách bao gồm: thiệt hại đối với các đồ vật dễ vỡ, hàng mau hỏng (đồ tươi sống, thực phẩm dễ hư hỏng…), chìa khoá, tác phẩm nghệ thuật, máy ảnh, máy quay phim, tiền, đồ trang sức, kim loại quí, đá quí, thuốc chữa bệnh, hàng hoá nguy hiểm, máy tính, các thiết bị điện tử, giấy tờ có giá trị chuyển đổi thành tiền, chứng khoán, tài liệu đàm phán, hợp đồng, tài liệu kinh doanh, hàng mẫu, giấy tờ tùy thân, các vật dụng quý và/hoặc có giá trị khác trong hành lý ký gửi mà không khai báo vận chuyển theo dạng Hành lý có giá trị cao và thiệt hại đối với các đồ vật tương tự khác cho dù Chúng tôi có biết hay không.
12.3.14. Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về Thiệt hại đối với hành lý của Hành khách do Hành khách không thực hiện theo Điều 8.10.6 bao gồm cả việc Hành khách không thể nhận Hành lý, làm thủ tục Hành lý và gắn lại Thẻ hành lý để vận chuyển trên chuyến bay của một Hãng vận chuyển khác mà chúng tôi không có hợp đồng vận chuyển liên chặng với Hãng đó.
12.3.15. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với Hành lý trừ khi sự thiệt hại đó là lỗi của Chúng tôi. Nếu thiệt hại do một phần lỗi của Hành khách thì trách nhiệm của Chúng tôi phụ thuộc vào luật áp dụng xác định phần trách nhiệm của các bên.
12.4. Trách nhiệm của chúng tôi đối với các thiệt hại xảy ra do hành khách bị chậm chuyến
12.4.1. Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các Thiệt hại xảy ra do Hành khách bị chậm chuyến được giới hạn bởi Công ước.
12.4.2. Dù Công ước có được áp dụng cho yêu cầu bồi thường của Hành khách hay không, Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các Thiệt hại đối với Hành khách do bị chậm chuyến nếu Chúng tôi chứng minh rằng (i) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi đã thực hiện mọi biện pháp được yêu cầu một cách hợp lý để tránh những Thiệt hại hoặc (ii) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi không thể thực hiện các biện pháp như vậy..
12.5. Quy định chung
Trong chừng mực không mâu thuẫn với các quy định trên và bất kể có nằm trong phạm vi áp dụng của Công ước hay không, thì:
12.5.1 Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm bồi thường Thiệt hại trong trường hợp Hành khách chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong tàu bay, trong thời gian Chúng tôi đưa Hành khách lên tàu bay hoặc rời tàu bay.
12.5.2 Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại phát sinh trên chuyến bay của mình. Nếu Chúng tôi xuất Vé hay làm thủ tục Hành lý cho Hành khách trên những chuyến bay của Hãng vận chuyển khác thì Chúng tôi chịu trách nhiệm như là một đại lý của Hãng vận chuyển đó.
12.5.3 Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại nào do việc Chúng tôi tuân theo hoặc do việc Hành khách không tuân theo các quy định của pháp luật hoặc các quy định, sắc lệnh và yêu cầu của Chính phủ.
12.5.4 Trừ khi Điều lệ vận chuyển này quy định khác đi, trách nhiệm bồi thường của Chúng tôi được giới hạn đối với các Thiệt hại thực tế được Hành khách chứng minh và phù hợp với các quy định của Luật áp dụng.
12.5.5 Nếu Hành khách được vận chuyển trong tình trạng tâm thần hoặc tuổi tác hoặc tình trạng cơ thể có thể gây nguy hiểm hay rủi ro cho chính Hành khách đó thì Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ đau ốm, thương tổn hay tàn tật, kể cả sự thiệt mạng do một trong những tình trạng nêu trên hoặc do hậu quả của tình trạng đó gây ra.
12.5.6 Nếu Hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay mà không được cung cấp chỗ hoặc không được cung cấp đúng hạng dịch vụ thì Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà Hành khách phải chịu do lỗi của Chúng tôi, nhưng trách nhiệm của Chúng tôi trong trường hợp này được giới hạn ở mức hoàn lại những chi phí hợp lý của Hành khách về chỗ ở, ăn uống, thông tin và đi lại từ/ đến sân bay và bồi thường những thiệt hại mà Hành khách phải chịu theo quy định được công bố trên Website của Chúng tôi.
12.5.7 Bất kỳ sự loại bỏ trách nhiệm hoặc giới hạn trách nhiệm nào của Chúng tôi được áp dụng và vì lợi ích của nhân viên, người phục vụ và đại diện của Chúng tôi cũng như bên có tàu bay do Chúng tôi khai thác và nhân viên, người phục vụ và đại diện của họ. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà Chúng tôi và nhân viên, người phục vụ, đại diện của Chúng tôi phải chịu không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều lệ vận chuyển này và các Luật áp dụng có liên quan.
12.5.8 Trừ khi có quy định khác tại Điều lệ này, không một nội dung nào trong Điều lệ vận chuyển này hủy bỏ bất kỳ một sự miễn trừ hay giới hạn trách nhiệm nào của Chúng tôi do Công ước hay luật định.
12.5.9 Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại gây ra bởi các Điều kiện bất khả kháng đối với Chúng tôi như thiên tai, chiến tranh, đình công…
ĐIỀU 13. THỜI HẠN KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN
13.1. Thời hạn khiếu nại hành lý:
13.1.1. Việc khách hàng chấp nhận Hành lý tại khu vực nhận Hành lý ở sân bay đến mà không có bất cứ khiếu nại gì tại thời điểm nhận Hành lý là bằng chứng cho việc Hành lý đã được bàn giao nguyên vẹn và phù hợp với Hợp đồng vận chuyển, ngoại trừ Hành khách có căn cứ rõ ràng chứng minh khác đi.
13.1.2. Mọi khiếu nại về Hành lý ký gửi chỉ được chấp nhận khi người có quyền nhận Hành lý gửi khiếu nại bằng văn bản cho Chúng tôi trong khoàng thời gian sau đây:
a) 07 (Bảy) ngày kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hành lý
b) 07 (Bảy) ngày kể từ ngày lẽ ra phải nhận được hành lý trong trường hợp mất một hay nhiều kiện hành lý.
c) 21 (Hai mươi mốt) ngày kể từ ngày đã nhận được hành lý trong trường hợp hành lý bị vận chuyển chậm.
13.2. Thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường Thiệt hại của Chúng tôi đối với Thiệt hại xảy ra cho Hành khách, Hành lý là trong vòng 02 (hai) năm, kể từ Ngày tàu bay đến địa điểm đến hoặc từ Ngày việc vận chuyển bị chấm dứt. Phương pháp tính thời gian do pháp luật nơi có tòa án thụ lý vụ kiện quy định.
ĐIỀU 14. SỬA ĐỔI
14.1. Không có cán bộ, nhân viên hoặc đại diện nào của Chúng tôi có quyền thay đổi, sửa đổi hoặc từ bỏ bất kỳ điều khoản nào của hợp đồng vận chuyển hoặc các Điều kiện chuyên chở này hay Quy định của Chúng tôi.
14.2. Những quy định trong Điều lệ vận chuyển có thể thay đổi theo từng thời kỳ phù hợp với quy định kinh doanh của Chúng tôi hoặc thay đổi do yêu cầu từ các cơ quan có thẩm quyền hoặc thực hiện theo quy định pháp luật. Việc thay đổi được phải thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm thay đổi và được thông báo công khai trên Trang web của Chúng tôi. Điều lệ vận chuyển mới có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày thông báo.
ĐIỀU 15. HOÀN VÉ (CHI HOÀN)
15.1. Vé không được chi hoàn, ngoại trừ có những quy định khác: (i) tại điều khoản này, hoặc (ii) tại điều kiện áp dụng giá hoặc giá cước, hoặc (iii) phù hợp với luật áp dụng. Chúng tôi sẽ chi hoàn toàn bộ Vé hoặc phần Vé chưa sử dụng theo những quy định dưới đây:
15.1.1. Trừ những trường hợp được quy định trong Điều này, Chúng tôi chi hoàn cho người có tên trên Vé hoặc cho người đã trả tiền mua Vé.
15.1.2. Nếu Vé do người không phải là người có tên trên Vé trả tiền và nếu Chúng tôi có ghi trên Vé về sự hạn chế trong việc chi hoàn thì Chúng tôi chỉ chi hoàn cho người trả tiền mua Vé hoặc theo yêu cầu của người đó.
15.1.3. Trừ trường hợp mất Vé, Chúng tôi chỉ chi hoàn khi Hành khách giao cho Chúng tôi Vé và các Tờ vận chuyển chưa sử dụng.
15.1.4. Việc chi hoàn cho người xuất trình Tờ hành khách hoặc Hoá đơn thu tiền và tất cả các Tờ vận chuyển chưa sử dụng khi người đó đáp ứng được các điều kiện nêu tại Điều 15.2.1 hoặc Điều 15.2.2 được coi là chi hoàn đúng đối tượng. Khi đó Chúng tôi sẽ được miễn trừ trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại nào của Hành khách hoặc bất kỳ người nào khác về việc chi hoàn này.
15.2. Chi hoàn không tự nguyện
Nếu Chúng tôi hủy chuyến bay, không khai thác được chuyến bay theo lịch bay một cách hợp lý, không đến điểm đến cuối cùng hoặc điểm dừng đã ghi trên Vé của Hành khách hoặc không có chỗ cho Hành khách mặc dù đã được xác nhận chỗ hoặc làm cho Hành khách lỡ chuyến bay tiếp theo đã được xác nhận chỗ, khoản chi hoàn sẽ là:
15.2.1. Nếu Vé hoàn toàn chưa được sử dụng, khoản chi hoàn sẽ bằng số tiền khách đã trả.
15.2.2. Nếu Vé đã được sử dụng một phần, khoản chi hoàn sẽ không thấp hơn chênh lệch giữa mức giá đã trả và mức giá áp dụng cho hành trình đã sử dụng.
15.3. Chi hoàn tự nguyện
Nếu Hành khách chi hoàn Vé vì lý do khác ngoài những lý do nêu trong Điều 15.2, khoản chi hoàn sẽ là:
15.3.1. Nếu Vé hoàn toàn chưa được sử dụng, khoản chi hoàn sẽ bằng số tiền khách đã trả trừ phí dịch vụ áp dụng hoặc phí bỏ chỗ;
15.3.2. Nếu Vé đã được sử dụng một phần, khoản chi hoàn là phần chênh lệch giữa mức giá đã trả và mức giá áp dụng cho hành trình đã sử dụng trừ chi phí dịch vụ áp dụng hoặc phí bỏ chỗ.
15.4. Chi hoàn đối với Vé bị mất
15.4.1. Nếu toàn bộ hoặc một phần Vé bị mất và Hành khách cung cấp được cho Chúng tôi bằng chứng mất Vé thỏa đáng và thông báo cho Chúng tôi trước thời điểm khởi hành ít nhất 03 (ba) giờ và chấp nhận trả phí dịch vụ áp dụng, việc chi hoàn sẽ được thực hiện sau khi Vé bị mất hết hiệu lực, với điều kiện:
a) Khi toàn bộ hoặc một phần Vé bị mất chưa được sử dụng hoặc hoàn hoặc đổi, trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi mà Vé bị mất đã được sử dụng hoặc đã chi hoàn hoặc đã đổi cho người nào khác;
b) Người được chi hoàn phải khai theo mẫu của Chúng tôi và cam kết trả lại cho Chúng tôi số tiền nhận chi hoàn do có sự gian lận và/hoặc toàn bộ hoặc một phần Vé bị mất được sử dụng bởi người khác, trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi mà Vé bị mất đã được sử dụng bởi người nào khác.
15.4.2. Nếu Chúng tôi hoặc Đại lý được ủy quyền làm mất toàn bộ Vé hoặc một phần Vé thì việc xử lý Vé bị mất sẽ thuộc về tráchnhiệm của Chúng tôi.
15.5. Quyền từ chối chi hoàn
15.5.1. Chúng tôi có thể từ chối việc chi hoàn nếu yêu cầu chi hoàn được đưa ra sau thời hạn hiệu lực của Vé.
15.5.2. Chúng tôi có thể từ chối chi hoàn nếu Vé đã được xuất trình cho Chúng tôi hay nhà chức trách của một nước như một chứng cứ chứng tỏ Hành khách rời nước đó, trừ khi Hành khách chứng minh cho Chúng tôi một cách thỏa đáng rằng Hành khách được phép ở lại hoặc rời nước đó bằng Hãng vận chuyển khác hoặc bằng phương tiện vận tải khác.
15.5.3. Chúng tôi có thể từ chối chi hoàn trong các trường hợp được quy định tại Điều 9.1.
15.6. Đồng tiền chi hoàn
Việc chi hoàn phải tuân theo các quy định, quy chế của Chính phủ của nước tại đó Hành khách mua Vé ban đầu và của nước tại đó Vé được chi hoàn. Theo đó việc chi hoàn thường được thực hiện bằng đồng tiền đã dùng để mua Vé hoặc bằng đồng tiền khác phù hợp với quy định của pháp luật ngoại hối.
15.7. Người chi hoàn tiền
Việc chi hoàn Vé tự nguyện được thực hiện bởi Hãng xuất vé hoặc các Đại lý được Hãng xuất vé chỉ định.
ĐIỀU 16. HÃNG VẬN CHUYỂN KẾ TIẾP
Việc vận chuyển theo hành trình ghi trên một Vé hoặc trên các Vé nối do nhiều Hãng vận chuyển kế tiếp theo được thực hiện được coi như vận chuyển duy nhất.
ĐIỀU 17. ĐIỀU KIỆN KHÁC
Việc vận chuyển Hành khách và Hành lý của Hành khách còn được thực hiện theo quy định của Chúng tôi được công bố công khai tại Trang web và các quy định pháp luật khác có liên quan.